Phát huy di sản văn hóa, kiến tạo hệ sinh thái du lịch phát triển bền vững

Chủ nhật - 28/09/2025 23:02 29 0

Sau hợp nhất, tỉnh Lào Cai mới không chỉ mở rộng về quy mô diện tích và dân số mà còn có không gian di sản rộng lớn, liên vùng và có chiều sâu lịch sử - văn hóa - sinh thái. Đây là nguồn tài nguyên quý để Lào Cai kiến tạo hệ sinh thái du lịch phát triển bền vững trong thế và lực mới.

baolaocai-br_miet-mai-duong-theu.jpg
Di sản văn hóa các dân tộc thiểu số - nguồn tài nguyên để phát triển du lịch tại Lào Cai.
Ảnh: Nguyễn Mạnh Cường

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 nhấn mạnh: Phát huy giá trị di sản và bản sắc văn hóa dân tộc để hình thành sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt, có lợi thế cạnh tranh, góp phần tạo dựng thương hiệu nổi bật của du lịch Việt Nam trên bản đồ du lịch thế giới. Kể từ năm 2019, Việt Nam liên tiếp được Tổ chức du lịch thế giới công nhận là điểm đến di sản hấp dẫn hàng đầu khu vực và thế giới. Điều này đã cho thấy sức hút của di sản văn hóa trong định vị thương hiệu điểm đến.

Sau hợp nhất, tỉnh Lào Cai mới không chỉ mở rộng về quy mô diện tích và dân số mà còn có không gian di sản rộng lớn, liên vùng và có chiều sâu lịch sử - văn hóa - sinh thái. Đây là nguồn tài nguyên quý để Lào Cai kiến tạo hệ sinh thái du lịch phát triển bền vững trong thế và lực mới.

Nhận diện không gian di sản

Sau hợp nhất, tỉnh Lào Cai có 204 di tích được xếp hạng; có đa thành phần dân tộc với nhiều nhóm, ngành, thuộc 4 ngữ hệ tạo nên hệ thống di sản văn hóa tộc người phong phú, đa dạng. Trong đó, có các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh: Di sản nghi lễ và trò chơi kéo co; Di sản thực hành then của người Tày, Nùng, Thái; Di sản nghệ thuật xòe Thái...; 56 di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.

baolaocai-br_00a7536-di-trong-huong-mua-thu-mu-cang-chai-2.jpg
Tỉnh Lào Cai khai thác các giá trị di sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch hiệu quả.
Ảnh: Nguyễn Mạnh Cường

Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là không chỉ dừng lại ở các di tích, di sản riêng lẻ mà việc hợp nhất đã mở ra không gian di sản có giá trị sâu sắc. Không gian di sản theo hướng tiếp cận của UNESCO và ICOMOS là tổng thể các giá trị văn hóa - tự nhiên - con người được tạo lập, kế thừa và tiếp diễn qua thời gian, bao gồm: di sản vật thể và phi vật thể, cảnh quan văn hóa, cộng đồng thực hành di sản. Theo hướng tiếp cận này, không gian di sản ở Lào Cai có tính đa dạng gắn với các vùng sinh thái nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới.

Không gian di sản có tính liên kết mạnh như: không gian di sản đạo Mẫu gắn với các di tích đạo Mẫu dọc sông Hồng; không gian di sản đường sắt Điền - Việt gắn với cung đường Yên - Lào; không gian di sản ruộng bậc thang gắn với di tích ruộng bậc thang Mù Cang Chải, Tả Van với cộng đồng người Mông, người Dao; không gian di sản dân tộc Thái; không gian di sản dân tộc Tày...

Đặc biệt, các không gian di sản này còn có thể mở rộng về phía Nam kết nối với các địa phương như di sản Đạo Mẫu kết nối với Phú Thọ, Tam Đảo... di sản đường sắt Điền - Việt kết nối tới Hà Nội, Hải Phòng; sang phía Tây kết nối với Than Uyên, Mường Thanh... sang phía Đông kết nối với Tuyên Quang...

Trong mỗi không gian di sản lại hàm chứa nhiều giá trị di sản phong phú và đặc sắc như: ẩm thực, trang phục, kiến trúc, tập quán, nghi lễ... Không gian di sản ở Lào Cai còn có tính “sống”, mang giá trị đương đại vì đang được thực hành trong cộng đồng. Toàn tỉnh có 2 nghệ nhân nhân dân, 38 nghệ nhân ưu tú và 49 nghệ nhân dân gian. Đây là những nguồn lực có giá trị để chuyển hóa thành nguồn lực để phát triển du lịch.

Hệ sinh thái du lịch từ di sản

Di sản và du lịch có mối quan hệ biện chứng, hữu cơ. Đặc biệt đối với các tỉnh miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số như Lào Cai, du lịch di sản văn hóa được xem là sản phẩm du lịch đặc thù. Do đó, việc phát huy giá trị di sản để phát triển du lịch đã được triển khai thực hiện trong nhiều năm qua. Cả hai địa phương trước đây của tỉnh Lào Cai mới đều đã quan tâm xây dựng các sản phẩm du lịch di sản gắn với các địa danh như Sa Pa, Mù Cang Chải, Bắc Hà, Nghĩa Lộ, Bảo Yên, Trạm Tấu với các thương hiệu như: du lịch cộng đồng người cộng đồng người Giáy ở Tả Van, du lịch cộng đồng người Dao ở Tả Phìn, du lịch cộng đồng người Tày ở Nghĩa Đô, du lịch cộng đồng người Hà Nhì ở Y Tý, du lịch cộng đồng người Mông ở La Pán Tẩn, Dế Xu Phình, lễ hội cốm Tú Lệ, xòe Thái... Đồng thời các giải pháp liên kết du lịch được hai địa phương liên tục triển khai và không ngừng đổi mới, cải tiến từ chương trình Du lịch về cội nguồn, đến hợp tác phát triển du lịch tâm linh dọc sông Hồng và Du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng. Đây là nền tảng để du lịch Lào Cai có những bước phát triển trong giai đoạn tới.

baolaocai-br_00a8709-du-lich-nghia-do-khoi-sac.jpg
Du lịch cộng đồng người Tày ở Nghĩa Đô cũng là một trong sản phẩm du lịch đặc sắc của tỉnh Lào Cai. Ảnh: Nguyễn Mạnh Cường
mg-8452.jpg
Văn hóa dân tộc Mông ở Mù Cang Chải - làm nên sức hấp dẫn riêng có.
mg-8441.jpg
Khai thác thế mạnh về di sản văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh để mở rộng không gian du lịch phát triển theo hướng bền vững.

Trong bối cảnh tỉnh Lào Cai hiện nay - không gian mở rộng, tài nguyên di sản phong phú, cơ hội đầu tư lớn thì việc thiết kế và vận hành du lịch từ di sản không chỉ dừng lại ở các sản phẩm đơn lẻ, ở từng điểm là xây dựng hệ sinh thái hoàn thiện với mạng lưới liên kết đa thành phần; trong đó, các yếu tố di sản - con người - doanh nghiệp - công nghệ - chính sách vận hành như một mạng lưới. Di sản là yếu tố cốt lõi của hệ sinh thái, cộng đồng với vai trò là người giữ gìn thực hành di sản, doanh nghiệp là người phát triển tiếp thị sản phẩm, nhà nghiên cứu là người giải mã và bảo tồn giá trị di sản, nhà nước tại chính sách, đầu tư hạ tầng, công nghệ và truyền thông tạo công cụ số, lan tỏa và kết nối.

Xây dựng hệ sinh thái du lịch từ di sản là quá trình thiết kế một môi trường phát triển bền vững, công bằng và bản sắc. Với không gian di sản rộng lớn, phong phú và giàu bản sắc, việc phát triển hệ sinh thái du lịch từ di sản văn hóa không chỉ phát triển du lịch bền vững mà còn tạo dựng thương hiệu du lịch Lào Cai trên bản đồ du lịch quốc gia, quốc tế.

Nguồn tin: baolaocai.vn/phat-huy-di-san-van-hoa-kien-tao-he-sinh-thai-du-lich-phat-trien-ben-vung-post883010.html

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

 Văn Bản

16/2023/TT-BVHTTDl

Thông tư ban hành quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật và hướng dẫn triển khai thực hiện

Thời gian đăng: 19/10/2025

lượt xem: 940 | lượt tải:196

16/2023/TT-BVHTTDL

Thông tư 16/2023/TT-BVHTTDL

Thời gian đăng: 19/10/2025

lượt xem: 789 | lượt tải:175

25/2023/NQ-HĐND

Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND Bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 của quy định về các loại phí

Thời gian đăng: 19/10/2025

lượt xem: 1002 | lượt tải:207

07/2023/TT-BVHTTDL

Thông tư 07/2023/TT-BVHTTDL

Thời gian đăng: 19/10/2025

lượt xem: 709 | lượt tải:174

1346/QĐ-BVHTTDL

Bộ VHTTDL Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030”

Thời gian đăng: 19/10/2025

lượt xem: 1022 | lượt tải:451

830QĐ-BVHTTDL

Quyết định số 830/QĐ-BVHTTDL về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thư viện

Thời gian đăng: 19/10/2025

lượt xem: 814 | lượt tải:497

03/2023/TT-BVHTTDL

Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; hình thức, nội dung và xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, ngh

Thời gian đăng: 19/10/2025

lượt xem: 854 | lượt tải:0

3815/QĐ-BVHTTDL

Quyết định Ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của người làm công tác thư viện

Thời gian đăng: 19/10/2025

lượt xem: 352 | lượt tải:0

05/2022/TT-BVHTTDL

Thông tư số 05/2022/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài nguyên thông tin

Thời gian đăng: 19/10/2025

lượt xem: 397 | lượt tải:0

2114/QĐ-BVHTTDL

Ban hành Quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, nội dung, quy trình và định mức kinh tế-kỹ thuật trong hoạt động hỗ trợ, tư vấn về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện và dịch vụ hỗ trợ học tập, nghiên cứu

Thời gian đăng: 19/10/2025

lượt xem: 651 | lượt tải:1158

206/QĐ-TTg

Quyết định số 206/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt "Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030"

Thời gian đăng: 19/10/2025

lượt xem: 472 | lượt tải:0

93/2020/NĐ-CP

Nghị định 93/2020 - Quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện

Thời gian đăng: 19/10/2025

lượt xem: 1750 | lượt tải:492

46/2019/QH14

Luật số 46/2019/QH14 của Quốc hội: Luật Thư viện

Thời gian đăng: 19/10/2025

lượt xem: 364 | lượt tải:0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây